Giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Ngữ văn 9

Tên file: BAI-TREN-CONG-TTDT-TRUONG-19-20-NGOAN-GUI-1.doc
Tải về

Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức :

– Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.

  1. Kỹ năng :

– Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.

– Vận dụng phương châm  về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.

  1. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
  2. Các phẩm chất:

– Yêu quê hương đất nước.

– Tự lập, tự tin, tự chủ.

  1. Các năng lực chung:

– Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

  1. Các năng lực chuyên biệt:

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

– Năng lực cảm thụ văn học.

III. CHUẨN BỊ:

  1. Thầy: – bảng phụ.

– Nghiên cứu SGV- SGK soạn bài,

– Chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK,SGV, SBT.

  1. Trò:

– Ôn lại kiến thức về hội thoại trong chương trình NV lớp 8.

– Xem trướng bài học.

  1. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:

* Bước I. Ổn định tổ chức lớp(1’): Kiểm tra sĩ số lớp.

* Bước II. Kiểm tra bài cũ:( 4-5p)

+ Mục tiêu:    Kiểm tra thông tin bài mở đầu, kiểm tra đồ dùng, sách vở của HS, rèn ý thức chuẩn bị bài ở nhà.

+ Phương án: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

* Bước III: Tổ chức dạy và học bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1: KHỜI ĐỘNG Giới thiệu bài: ( 1p)

+ Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý

+ Phương pháp: thuyết trình

+ Thời gian:  1-2p

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI CHÚ
– GV nêu yêu cầu: Chương trình ngữ văn lớp 8 học kỳ II, các em đã học những nội dung gì về hội thoại?

* Phương án trả lời:

Về hội thoại, chương trình Ngữ văn lớp 8 học kì II chúng ta đã tìm hiểu và học 2 nội dung sau:

–         Khái niệm về vai xã hội trong hội thoại.

–         Khái niệm về lượt lời trong hội thoại.

–         Vậy hội thoại là gì ? Hội thoại là nói chuyện với nhau – theo từ điển Hán Việt của Phan văn Các

* Gv chốt, chuyển: Trong giao tiếp ta thường nghe nói ” nói phải …nghe” hoặc “nói có sách …”.Đó chính là bài học kinh nghiệm, là lời khuyên cho mọi người khi giao tiếp. Để giúp chúng ta có thêm kinh nghiệm, sự hiểu biết trong vốn đối xử  hàng ngày ta cùng tìm hiểu bài ” Các phương châm hội thoại “.

  – HS  tái hiện kiến thức cũ, trả lời.

– HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu  của thầy.

– Ghi tên bài

HS hình dung và cảm nhận

 

HOẠT ĐỘNG 2 ; HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

+ Mục tiêu:   Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất.

– Biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp

+ Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình

+ Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não.

+ Thời gian:  Dự kiến (15- 17P’)

 

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ CHUẨN KT- KN CẦN ĐẠT GHI CHÚ
I. Hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm về lượng I. HS tìm hiểu phương châm về lượng. I. Phương châm về lượng 15’
 

H.Em hãy giải thích nghĩa của từ “phương châm “?

.

*GV yêu cầu  học sinh đọc  ví dụ SGK: đọc to, rõ, mạch lạc.

H: Xác định vai XH của An và Ba trong đoạn hội thoại?

H.Bơi nghĩa là gì?

H.Vậy câu trả lời của Ba có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không? Vì sao?

 

H. Câu trả lời của Ba thiếu hay thừa thông tin?

 

 

 

H. Qua cuộc đối thoại giữa 2 người, em thấy: muốn cho người nghe hiểu thì người nói phải chú ý điều gì?

(GV yêu cầu trao đổi theo nhóm bàn, trả lời)

*GV: Để hiểu rõ thêm mối quan hệ giữa người nói với người nghe trong phương châm về lượng chúng ta tìm hiểu thêm ví dụ 2.

 

– Phương châm là hướng phải theo để làm 1 công việc có kết quả.

– Đọc, xác định vai xã hội , lượt lời                    

 

– vai ngang hàng

 

Bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.

 

– Câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung An cần biết vì trong nghĩa của “bơi” đã chứa nghĩa “ở dưới nước” điều mà An muốn biết là 1 địa điểm cụ thể

 

.

-.

*Nhận xét: Khi giao tiếp, muốn cho người nghe hiểu thì người  nói cần chú ý xem người nghe hỏi về cái gì? ntn? ở đâu?

1. Ví dụ.

a/VD1: Đoạn đối thoại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-> khi giao tiếp cần nói cho có nội dung

 
* GV gọi HS đọc truyện (VD2).

H.Yếu tố nào có tác dụng gây cười trong câu chuyện trên?

 

 

 

 

H: Theo em, anh có “ lợn cưới” và anh có “ áo mới” phải trả lời câu hỏi của nhau như thế nào là đủ?

H. Trong lời đối thoại, em thấy câu hỏi và câu trả lời của 2 nhân vât truyện có gì trái với những lời hỏi đáp bình thường?

* GV chốt kiến thức: Trong hội thoại, muốn hỏi đáp cho chuẩn mực cần chú ý không hỏi thừa, trả lời thừa.

H. Từ câu chuyện “Lợn cưới áo mới” em rút ra kết luận gì khi giao tiếp?

 

+  1 HS đọc,

– Lượng thông tin thừa trong các câu trả lời của cả hai đối tượng giao tiếp.

(lợn cưới, áo mới)

-H: Bác có thấy con lợn chạy qua đây không?

-TL: Tôi không thấy.

 

+ Suy nghĩ, trả lời cá nhân

– Câu hỏi và câu trả lời của 2 nhân vật truyện có điều trái với những lời hỏi đáp bình thường ở chỗ cả 2 đều dùng thừa từ ngữ.

 

 

+ Suy nghĩ, trả lời

– Khi giao tiếp cần nói cho đúng, đủ, không thừa, không thiếu.

b/ VD2: Truyện Lợn cưới- áo mới.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

H.Vậy em hiểu ntn về việc tuân thủ phương châm về lượng trong giao tiếp?

 

 

* GV khái quát, rút ghi nhớ, gọi đọc

– Làm bài tập nhanh, gọi trả lời nhanh.

+ Khái quát trả lời, HS khác bổ sung.

– HS đọc ghi nhớ 1sgk.

– Làm BT nhanh.

=> Nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa và không thiếu.

 

 

Bài hoc: Tuân Thủ phương châm về lượng trong giao tiếp là phải nói cho có nội dung, k0 thiếu, k0 thừa.

2/ Ghi nhớ/T9

 
* GV hướng dẫn HS làm BT 1/10.

H. Gọi đọc, nêu yêu cầu BT 1, gọi trả lời ?

+1 HS đọc, nêu yêu cầu, trả lời cá nhân, nhận xét, cả lớp làm vào vở.

– 2 câu đều mắc một loại lỗi đó là sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm phần nội dung.

a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.

b. Thừa cụm từ “có 2 cánh” vì tất cả các loài chim đều có 2 cánh.

* Bài 1/10.

 

 
II. Hư­ớng dẫn  HS tìm hiểu phương châm về chất (10p ) II.HS tìm hiểu phương châm về chất II. Phương châm về chất: 10’
* Gọi HS đọc truyện SGK 10

H. Truyện cười Việt Nam thường nhắn gửi ý nghĩa phê phán, đả kích. Truyện cười này nhằm phê phán thói xấu nào?

GV. Đưa lí do không xác thực sẽ ảnh hưởng tới bạn và như vậy là nói dối.

H. Vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh ?

+ Đọc, nghe.

– HS đọc và nghiên cứu ngữ liệu.

– Suy nghĩ, trả lời cá nhân.

– Yếu tố gây cười là quả bí khổng lồ( Cả 2 anh chàng trong truyện đều nói những điều mà ngay chính mình cũng không tin là có thật).

-> phê phán tính nói khoác

 

1. Ví dụ. Truyện “Quả bí khổng lồ”.

 

 

 

 

– Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật.

 
*GV đưa ra tình huống :

H1. Nếu không biết chắc chắn một tuần nữa lớp mình tổ chức đi cắm trại thì em có thông báo với các bạn cùng lớp không ? Vì sao ?

H2. Nếu không biết chắc chắn bạn mình vì sao nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì bị ốm không ?

H3.Trong thực tế đã bao giờ em nói những điều mà không có bằng chứng xác thực chưa ? Nếu nói như vậy sẽ gây hậu quả gì ?

+ Suy nghĩ, lí giải tình huống.

– Không ® Vì nếu có thay đổi ® ảnh hưởng đến các bạn.

+ Gây hậu quả không tốt ®. sẽ làm sai sự thật dẫn tới hiểu lầm; tự mình sẽ làm mất lòng tin, danh dự của bản thân.

 

+ Đưa ra những ý kiến khác nhau

 

 

 

 

 

 

 

 
H. Em hiểu phương châm về chất là ntn ?

* GV khái quát, rút ghi nhớ, gọi đọc ghi nhớ?

* GV củng cố kiến thức bài học bằng BTTN từ câu 18-20/SBTTN/16-17

+ Nêu theo nội dung bài,  1HS đọc ghi nhớ 2, cả lớp ghi nhanh vào vở.

– Làm BTTN, trả lời cá nhân, HS khác nhận xét

2. Ghi nhớ 2/10.

– Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật.

– Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực

 
HOẠT ĐỘNG 3: luyện tập

+ Thời gian: 20 phút.

+ Mục tiêu: – Giúp HS  thực hành, luyện tập nhận biết, xác định được nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.

– Biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp

+ Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình.

+ Kĩ thuật:  thảo luận nhóm, động não, tia chớp.

III. HD HS luyện tập                                 III. HS luyện tập III. Luyện tập 20’
*GV gọi đọc, gọi điền nhanh trên bảng phụ , GV sửa chữa. + Đọc, suy nghĩ, cá nhân lên bảng điền nhanh, cả lớp theo dõi nhận xét.

a/ Điền: Nói có căn cứ…nói có sách, mách có chứng.

b/ Nói sai sự thật…nói dối.

c/ Nói một cách hú hoạ…nói mò.

d/ Nói nhảm nhí…nói nhăng nói cuội.

e/ Nói khoác lác,…nói trạng.

=> Những cách nói trên liên quan đến phương châm về chất.

Câu a: tuân thủ, câu b, c, d, e vi phạm phương châm hội thoại về chất

2. Bài 2/10-11.

 

 
* Gọi đọc, nêu yêu cầu BT3 ?

– GV gọi trả lời, GV chữa

+ Đọc, suy nghĩ, xác định yêu cầu. Các bàn trao đổi, tìm phương án trả lời.

– Truyện không tuân thủ yêu cầu của phương châm về lượng.

– Thừa cụm từ làm câu hỏi: “Rồi có nuôi được không?”

2. Bài 3. Xác định phương châm hội thoại được tuân thủ.

 

 
* Gọi đọc, nêu yêu cầu BT4 ?

– GV chia làm 4 nhóm thảo luận theo 2 phần, gọi đại diện trả lời, gọi nhận xét, GV sửa.

-HS đọc, nêu yêu cầu, thảo luận theo 4 nhóm theo2 dãy bàn, trả lời, nhận xét, bổ sung.

đôi khi người nói phải dùng các cách diễn đạt sau:

a. như tôi được biếtvì khi giao tiếp để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải diễn đạt như vậy nhằm báo cho người nghe biết là: tính xác thực của nhận định và thông báo đó chưa được kiểm chứng.

b. như tôi đã trình bàynhằm để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó hay giả định là mọi người được biết. Khi đó để đảm bảo phương châm về lượng người nói phải dùng những cách trên để báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ là chủ ý của người nói.

3. Bài 4. Vận dụng phương châm hội thoại để giải thích các cách diễn đạt

 

 
* GV cho HS thảo luận nhóm, mỗi bàn 1 thành ngữ, gọi trình bày , nhận xét, GV sửa chữa cho đúng

-> tất cả đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất, chỉ những điều tối kị trong giao tiếp mọi người( nhất là HS) cần tránh

+ HS thảo luận nhóm, mỗi bàn 1 thành ngữ,  trình bày , nhận xét, bổ sung

+ Ăn đơm nói đặt : vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.

+ Ăn ốc nói mò : nói không có căn cứ.

+ Ăn không nói có : vu khống, bịa đặt.

+ Cãi chày cãi cối :cố tranh cãi nhưng không có  lí lẽ xác đáng.

+ Khua môi múa mép : nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.

+ Nói dơi nói chuột : nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.

+ Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. (Hứa  một cách vô trách nhiệm, mang màu sắc sự lừa đảo.)

4. Bài 5.

Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết các thành ngữ liên quan đến các phương châm hội thoại nào.

+ Ăn đơm nói đặt : + Ăn ốc nói mò

+ Ăn không nói có : +Cãi chày cãi cối

+ Khua môi múa mép

+ Nói dơi nói chuột :

+ Hứa hươu hứa vượn :

 

Hoạt động 4: vận dụng.5

– Phương pháp: nêu vấn đề

– Kĩ thuật: động não.

 

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ CHUẨN KTKN

 CẦN ĐẠT

GHI CHÚ
1. Câu văn : “ Gà là loài gia cầm có giá trị kinh tế nuôi ở nhà” mắc lỗi vi phạm phương châm hội thoại nào ?

A. PC về lượng            B. PC về chất          C. Không vi phạm PC hội thoại.

2. Người nói dùng cách diễn đạt : như chúng ta đã rõ, như các bạn đã biết, … là muốn tuân thủ PCHT nòa ?

A. PCvề lượng                                C. Cả 2 PC về lượng và về chất.

B. PC về chất                                  D. Không theo PC nào.

 

– Thực hiện V. Vận dụng

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

* Mục tiêu:

– Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức

– Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo

* Phương pháp: Dự án

* Kỹ thuật: Giao việc

* Thời gian: 2 phút

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ CHUẨN KT, KN CẦN ĐẠT
Gv giao bài tập

-HD: Tìm hiểu nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các thành ngữ và rút ra bài học   trong giao tiếp.

+ Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày….  

 

  1. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
  • Bài vừa học

+  Học thuộc các phương châm hội thoại: về lượng, về chất.

+ Hoàn chỉnh các bài tập trên và làm bài tập 5.

  • Chuẩn bị bài mới

+ Xem và soạn bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

Chuẩn bị tiết 4,5: Đọc và tìm hiểu ngữ liệu; ôn lại lí thuyết văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn lớp 8